LÝ THUYẾT ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN




PHẦN I:  ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Phong cách chức năng ngôn ngữ
a. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ): là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp. Gồm các dạng: chuyện trò/ nhật ký/ thư từ...
b. Phong cách ngôn ngữ khoa học: phong cách khoa học dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. Đây là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu. Khác với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách này chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học (ngoại trừ dạng phổ cập khoa học).
c. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương.
d. Phong cách ngôn ngữ chính luận: là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Người giao tiếp ở phong cách này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội.
e. Phong cách ngôn ngữ hành chính: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính (các loại giấy tờ thông báo, báo cáo, đơn từ...)
f. Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn): là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự (Thông tấn: có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Gồm các dạng: văn bản phản ánh tin tức/ văn bản phản ánh công luận/ thông tin quảng cáo.
2. Phương thức biểu đạt:
2.1. Khái niệm:
Phương thức biểu đạt là cách thức phản ánh và tái hiện đời sống (thiên nhiên, xã hội, con người) của người viết, người nói. Mỗi phương thức biểu đạt phù hợp với một mục đích, ý đồ nhất định và được thực hiện bởi một cách thức chính nào đó.
2.2. Phân loại:
- Phương thức miêu tả: Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra đặc điểm nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, phong cảnh… làm cho đối tượng được nói đến như hiện lên trước mắt người đọc.
- Phương thức tự sự: Trình bày một chuỗi sự việc liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có một kết thúc, nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
- Phương thức biểu cảm:  Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của người viết đối với đối tượng được nói đến.
- Phương thức điều hành (Hành chính – công vụ): Trình bày văn bản theo một số mục nhất định nhằm truyền đạt những nội dung và yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ nguyện vọng, ý kiến của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết.
- Phương thức thuyết minh: Trình bày, giới thiệu, giải thích… nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội.
- Phương thức lập luận (nghị luận): Dùng lý lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục người đọc (người nghe) về một tư tưởng, quan điểm, hiện tượng nào đó.
Lưu ý: Trong thực tế, ít có một văn bản nào chỉ dùng một phương thức biểu đạt duy nhất mà có thể kết hợp hai hay nhiều phương thức biểu đạt.
Ví dụ:
Bài thơ Lời người bên sông (Lê Bá Dương):
Đò lên Thạch Hãn ơi… chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm.
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.
          Bài thơ có sự kết hợp phương thức biểu cảm, miêu tả, tự sự.
3. Phương thức trần thuật:
a. Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (lời trực tiếp)
b. Trần thuật từ ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình
c. Trần thuật từ ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm (lời nửa trực tiếp).
4. Phép liên kết: Các câu trong một đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
4.1. Về nội dung:
          - Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề)
          - Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý (liên kết lôgic)
4.2. Về hình thức: các câu và các đoạn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:
a. Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước
Ví dụ:
Thơ phải có tư tưởng, có ý thức, vì bất cứ cảm xúc, tình tự nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ. Nhưng tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống.
                             (Mấy ý nghĩ về thơ – Nguyễn Đình Thi)

b. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ:
Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
                             (Chí Phèo – Nam Cao)
c. Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ:
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc… Nhưng ông được biết đến trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa.
d. Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
Ví dụ:
Thơ phải có tư tưởng, có ý thức, vì bất cứ cảm xúc, tình tự nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ. Nhưng tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống.
                             (Mấy ý nghĩ về thơ – Nguyễn Đình Thi)
5. Các hình thức lập luận của đoạn văn:
5.1. Khái niệm:
          Đoạn văn là phần văn bản nằm giữa hai chỗ xuống dòng, viết hoa khi mở đầu, chấm, xuống dòng khi kết thúc. Về nội dung, đoạn văn chứa một ý tương đối hoàn chỉnh – một chủ đề nhỏ, xoay quanh làm sáng rõ chủ đề lớn của cả bài văn. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
5.2. Cấu tạo của đoạn văn:
a. Đoạn văn diễn dịch: là đoạn văn có câu chứa nội dung thông tin chung, khái quát của cả đoạn (được gọi là câu chủ đề) đứng ở đầu đoạn; các câu còn lại dẫn giải, triển khai nội dung của câu chủ đề.
Ví dụ:
Một số người đã tìm tòi, thí nghiệm hình thức mới. Và cuối cùng nổi lên trên thi đàn hợp pháp có hai ngôi sao sáng: Tản Đà và Trần Tuấn Khải. Tản Đà là nhà thơ lớn được mệnh danh là “người của hai thế kỷ” (Hoài Thanh) tức là “thế kỷ” của thơ ca cổ điển (Trung đại) và “thế kỷ” của thơ ca hiện đại. Trần Tuấn Khải có cái độc đáo là suốt đời làm thơ hầu như chỉ với một nguồn cảm hứng trữ tình công dân mà thơ vẫn đa dạng, phong phú.
b. Đoạn văn quy nạp: là đoạn văn có câu chủ đề ở cuối đoạn, tức là trình bày ý từ cụ thể đến tổng quát, từ luận cứ rút ra luận điểm.
Ví dụ:
Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục mà lại phản chiếu màu này và do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần của tế bào.
c. Đoạn văn song hành: là cách trình bày ý giữa các câu ngang nhau, câu chủ đề ẩn (được rút ra từ việc tổng hợp ý của tất cả các câu trong đoạn.
Ví dụ:
Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, ký, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Năm 1996, Nguyên Hồng được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
d. Đoạn văn hỗn hợp (tổng – phân – hợp): là đoạn kết hợp diễn dịch và quy nạp, có câu chủ đề ở đầu đoạn và cuối đoạn, cách triển khai ý từ luận điểm suy ra các luận cứ rồi từ các luận cứ lại khẳng định lại luận điểm. Qua mỗi bước, vấn đề được nâng cao hơn.
Ví dụ:
Tiếng Việt chúng ta rất đẹp, đẹp như thế nào đó là điều khó nói. Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào, cũng như chúng ta không thể phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên. Nhưng đối với chúng ta là người Việt Nam, chúng ta cảm thấy, thưởng thức một cách tự nhiên cái đẹp của tiếng ta, tiếng nói của quần chúng nhân dân trong ca dao và dân ca, lời văn của các nhà văn lớn. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp, bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
                                                                     (Phạm Văn Đồng)
e. Đoạn văn móc xích: là đoạn văn triển khai ý bằng cách câu sau kế thừa và phát triển ý câu trước, luận cứ của câu trước tạo tiền đề cho sự phát triển ý của câu sau và cứ như thế đến hết đoạn.
          Ví dụ:
Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng gia sản xuất thì phải có kĩ thuật tiên tiến. Muốn sử dụng kĩ thuật thì phải có văn hóa. Vậy việc bổ túc văn hóa là cực kì cần thiết.
6. Các thao tác lập luận

6.1. Thao tác lập luận phân tích: là chia tách sự vật, hiện tượng thành nhiều yếu tố nhỏ để xem xét một cách kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên trong của hiện tượng, sự vật đó.

6.2. Thao tác lập luận so sánh: là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hoặc là các mặt trong cùng một sự vật.

6.3. Thao tác lập luận bác bỏ: Bác bỏ là cách lập luận để làm sáng tỏ sự thật và chân lí. Bác bỏ một ý kiến nào đó không đơn giản là tuyên bố ý kiến đó sai, mà phải lập luận đầy đủ để chứng minh là nó sai thì mới thuyết phục được người nghe, người đọc. Bác bỏ là một phương pháp không thể thiếu trên con đường đi tìm chân lí, tranh đấu cho chân lí.

6.4. Thao tác lập luận bình luận: Bình luận là bàn bạc và đánh giá về sự đúng sai, thật giả, hay dở, lợi hại của các hiện tượng đời sống như ý kiến, chủ trương, sự việc, con người, tác phẩm văn học,…

7. Nhận diện các biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ
* Tu từ ngữ âm:

          7.1. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu bằng cách ngắt nhịp và phối thanh:
          Ví dụ:
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!
                                                                        (Hồ Chí Minh)
          7.2. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh:
Ví dụ:  
- Dưới quyên trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.
(Nguyễn Du)
-  Làn ao long lánh bóng trăng loe.
(Nguyễn Khuyến)

* Tu từ từ vựng:
1. So sánh: đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
                                      (Hồ Chí Minh)
2. Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Ví dụ:    
Ông trời
     Mặc áo giáp đen
     Ra trận
     Muôn nghìn cây mía
     Múa gươm
     Kiến
     Hành quân
     Đầy đường.
                                  (Trần Đăng Khoa)
3. Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm  tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
          Ví dụ:
                   Bây giờ trâm gãy gương tan
                 Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!
                                                (Nguyễn Du)
4. Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Áo chàm đưa buổi phân ly
          Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
                             (Tố Hữu)
5. Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
   Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
                                                     (Tục ngữ)
6. Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
   Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
                                                 (Tố Hữu)
* Tu từ cú pháp:
          1. Phép lặp: là biện pháp tu từ lặp lại một vài yếu tố ở đầu câu, cuối câu trong một số câu tiếp theo hoặc lặp lại cấu trúc câu giữa hai hay nhiều câu.
          Ví dụ:
                   - Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
                                                                             (Hồ Chí Minh)
                   - Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây,
                     Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người.
(Hồ Chí Minh)
          2. Câu hỏi tu từ: là câu về hình thức là câu hỏi nhưng thực chất là câu khẳng định hoặc phủ định có cảm xúc.
          Ví dụ: 
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
                                           (Hàn Mặc Tử)
          3. Đảo ngữ: là biện pháp tu từ chủ ý đảo trật tự các thành phần câu nhằm nhấn mạnh ý.
          Ví dụ:
                   Từ những năm đau thương chiến đấu
                   Đã ngời lên nét mặt quê hương,
                   Từ gốc lúa bờ tre hiền hậu,
                   Đã bật lên tiếng thét căm hờn.
                                                          (Nguyễn Đình Thi)
4. Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Ví dụ:
Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng.
                                                     (Thép Mới)
5. Chêm xen là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc .
Thường đứng sau gạch nối- hay trong ngoặc đơn(   )
Ví dụ:                 Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
                           Cũng vào du kích.
                           Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
                           Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi).
8. Chữa lỗi sai :
8.1. Lỗi sai về chính tả:
          Ví dụ:
          Với cảm hứng lãng mạng và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến.
8.2. Lỗi sai về dùng từ:
          Ví dụ:
          Quang Dũng là một nghệ nhân đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc.
8.3. Lỗi sai về ngữ pháp:
          a. Câu thiếu chủ ngữ:
          Ví dụ:
          Qua tác phẩm “Việt Bắc” của Tố Hữu đã cho ta thấy rõ về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
          b. Câu thiếu vị ngữ:
          Ví dụ:
          Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp qua tác phẩm “Việt Bắc”, một tác phẩm thành công của Tố Hữu.
8.4. Lỗi sai về lập luận (trong văn nghị luận):
a. Lỗi nêu luận điểm:
Ví dụ:
Cảnh vật trong bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo…
b. Lỗi nêu luận cứ:
Ví dụ:
Huy Cận đã viết mấy câu thơ thật tài:
                   Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát
                   Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
c. Lỗi về cách thức lập luận:
Ví dụ:
Mùa thu là đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế mùa thu đã là một thi đề quen thuộc của thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (“Thu hứng”). Đó còn là mùa thu làng quê của Nguyễn Khuyến qua chùm ba bài thơ “Thu vịnh”, “Thu điếu”, “Thu ẩm”.
9. Luật thơ
1. Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.
2. Các thể thơ Việt Nam có thể chia làm 3 nhóm chính:
- Các thể thơ dân tộc gồm: lục bát, song thất lục bát, hát nói.
- Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
- Các thể thơ hiện đại gồm: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ- văn xuôi…
*Cần nắm được một số quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… của một số thể thơ truyền thống (lục bát, song thất lục bát,ngũ ngôn và thất ngôn Đường luật), từ đó hiểu thêm về những đổi mới, sáng tạo của thơ hiện đại.
Biết lĩnh hội và phân tích thơ theo những quy tắc của luật thơ.
10. Một số vấn đề khác :
- Nội dung chính của văn bản
- Đặt nhan đề
- Ý nghĩa của một từ, chi tiết, hình ảnh hoặc đoạn....
 

Các bài viết của blog được tham khảo từ: www.cadasa.vn, Loigiaihay.com, Updating...

Đăng nhận xét

[facebook][blogger][disqus]

TDK

{facebook#https://www.facebook.com/TTTPUS} {twitter#https://twitter.com/pldinhkhiem} {google-plus#https://plus.google.com/110765780685737079983?hl=vi} {youtube#https://www.youtube.com/channel/UC15FfWuEkvpbESRDj2S718g}

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.
Javascript DisablePlease Enable Javascript To See All Widget